Ví dụ trong Quy Sơn Cảnh Sách:
忠言逆耳, 豈不銘心者哉.上句示誨下句勸持.古云:苦口正是正良藥.逆耳必是忠言.
大師如此婆心激切.
鐵石人也汗流.
其有血性者.
可不大生慚愧銘刻心腑為紋身龜鑒哉
Trung ngôn nghịch nhĩ, khởi bất minh tâm giả tai
Thượng cú thị hối, hạ cú khuyến trì. Cổ vân: khổ khẩu chánh
thị lương dược. Nghịch nhĩ tất thị trung ngôn. Đại sư bà tâm kích thiết. Thiết
thạch nhân dã hãn lưu. Kỳ hữu huyết tánh giả. Khả bất đại sanh tàm quý. Minh khắc
tâm phú vì chung thân quy giám tai.
Dịch nghĩa:
Lời ngay thì trái lỗ tai. Há không ghi nhớ trong lòng hay
sao. Câu trước thị hiện sự dạy dỗ. Câu sau là khuyên hãy giữ gìn.
Người xưa nói: đắng miệng chính là thuốc hay, trái tai chính
là lời ngay. Đại sư đã khổ tâm thẳng thắn cấp thiết như vậy. Người tâm sắt đá
cũng toát mồ hôi. Lẽ nào người có tâm nhiệt huyết có thể không sanh hổ thẹn lớn,
ghi nhớ trong lòng, lấy làm gương soi cả đời ư?
(Trích trong Chia Sẻ Ngữ Pháp Hán Cổ – bài 131)